Ý Nghĩa Câu Thần Chú Om Mani Padme Hum
Thần Chú Om Mani Padme Hum – Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn là gì?
Om Mani Padme Hum là một câu thần chú tiếng Phạn, được xem là thần chú của Quán Thế Âm Bồ Tát (Avalokiteshvara) và là thần chú quan trọng và lâu đời nhất của Phật giáo Tây Tạng. Om Mani Padme Hum còn được gọi là thần chú 6 âm hay Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn tức là :Chân Ngôn Sáng Tỏ gồm 6 âm.
OM : Quy mệnh
MANI : Ngọc
PADME : Hoa sen
HUM : thành tựu tự ngã
Có thể hiểu là: Viên ngọc sáng trong hoa sen. Câu thần chú này ví chúng ta như những viên ngọc quý giá, bản tính nguyên sơ và trái tim của chúng ta luôn chất chứa lòng từ bi, tình yêu thương nhân ái.
Dịch theo âm Hán- Việt, Om Mani Padme Hum thường được đọc như sau: Án Ba Ni Bát Ni Hồng hay Úm Ma Ni Bát Ni Hồng.
Chúng ta cần hiểu thêm về câu thần chú 6 âm này với hình ảnh viên ngọc sáng tượng trưng cho Tâm Bồ Đề, hoa sen là biểu thị cho tâm thức trong sáng, thanh khiết, câu thần chú này còn được hiểu là tâm Bồ Đề nở trong lòng mỗi người.
Tuy nhiên, câu thần chú Om gồm 6 âm, mỗi âm đều vang lên những âm thanh kì diệu và có những tác dụng bí ẩn theo cách Kim Cang Thừa trình bày. Đối với Phật Giáo Mật Tông Tây Tạng thì Lục Tự Đại Minh Chú mang ý nghĩa to lớn về lòng từ bi và ánh sáng trí tuệ mà các Chư Phật muốn độ hoá tất thảy chúng sinh. Chính vì thế, thần chú 6 âm Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn này còn có ý nghĩa tương ứng với 6 cõi tái sinh của dục giới.
Những Ý Nghĩa Khác Nhau Của Câu Thần Chú Om Mani Padme Hum
Thần chú Om Mani Padme Hum đôi khi được giải thích với rất nhiều ý nghĩa khác nhau, mang nhiều sự bí ẩn. Sau đây , chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về những ý nghĩa khác nhau của câu thần chú vi diệu mà Đức Phật đã phải mất 1000 kiếp để tìm thấy.
Đầu tiên, thần chú Om Mani Padme Hum – Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn được hiểu đơn giản chỉ là tên của Quan Thế Âm Bồ Tát ( Mani Padme).
Om Mani Padme Hum – Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn:
OM: Thân, tân, trí của các Chư Phật ,đây cũng là âm thanh bắt đầu.
MANI : châu báu
PADME : hoa sen
HUM: tượng trưng cho tâm thức của các vị Chư Phật
Mani là chỉ những châu báu mà Bồ Tát Quan Thế Âm cầm trong hai tay giữa, Padme là bông hoa sen cầm ở tay trái thứ nhì. Khi cất tiếng tụng niệm Mani Padme chúng ta đang gọi tên Ngài và những phẩm hạnh của Ngài.
Chúng ta được biết đến khi tụng niệm liên tục thần chú Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn sẽ được thoát kiếp luân hồi 6 đường lục đạo để vãng sanh nơi Cực Lạc. Vậy tại sao lại có được công năng vi diệu khi trì tụng thần chú Om Mani Padme Hum này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ý nghĩa tiếp theo của câu thần chú này nhé.
Thần chú Om Mani Padme Hum gồm 6 âm, mỗi âm đại diện cho một cõi hiện hữu của vòng luân hồi.
Om: mang ý nghĩa đóng cánh cửa luân hồi trong cõi trời
MA : đại diện cho cánh cửa cõi thần, A-tu-la
NI : đại diện cho cánh cửa cõi người
PAD: đại diện cho cánh cửa cõi súc sanh
ME : đại diện cho cánh cửa cõi ngạ quỷ;
HUM: đại diện cho cánh cửa cõi địa ngục.
Khi chúng ta liên tục tụng niệm câu thần chú này có nghĩa là chúng ta đang liên tục gọi hồng danh của Đức Phật Quan Thế Âm Bồ Tát. Câu thần chú Om Mani Padme Hum là tất cả tấm lòng từ bi, năng lực trí tuệ của tất cả Chư Phật được Quan Thế Âm Bồ Tát gom lại. Bởi vậy khi thanh âm này vang lên, tâm trí như được gột rửa, bức màn vô minh được xoá bỏ, đưa đến sự thức tỉnh giác ngộ.
Ngoài ra, thần chú Om Mani Padme Hum còn có những ý nghĩa khác như:
Mỗi âm tiết được xem như có ảnh hưởng thanh tịnh hóa:
OM : là tịnh hóa bản thân
MA : tịnh hóa lời nói
NI : tịnh hóa tâm thức
PAD: tịnh hóa những cảm xúc mâu thuẫn
ME : tịnh hóa điều kiện ẩn tàng.
HUM : tịnh hoạ tấm màn vô minh.
Mỗi âm tiết là một bài cầu nguyện:
OM : lời cầu nguyện hướng về thân thể của các vị Phật.
MA: lời cầu nguyện hướng về lời nói của các vị Phật.
NI: lời cầu nguyện hướng về tâm thức các vị Phật.
PAD : lời cầu nguyện hướng về những phẩm chất của các vị Phật.
ME: lời cầu nguyện hướng về hoạt động của các vị Phật.
HUM: bao gồm tất cả sự thanh nhã của thân, khẩu, ý, phẩm chất, và hoạt động của các vị Phật.
Sáu âm tiết liên hệ đến sáu ba-la-mật, sáu sự hoàn hảo được chuyển hóa:
OM: liên hệ đến sự rộng lượng.
MA: đạo đức.
NI: kiên trì, nhẫn nhịn.
PAD: chuyên cần.
ME: chú tâm.
HUM: trí tuệ.
Cuối cùng, sáu âm tiết liên hệ đến sáu trí tuệ:
OM : Trí tuệ thanh thản, an bình.
MA : trí tuệ hoạt động.
NI : trí tuệ tự tái sanh.
PAD : trí tuệ pháp giới.
ME : trí tuệ phân biệt.
HUM : trí tuệ như gương