Tam hợp hóa tam tai” là gì? Hạn tam tai hiểu như thế nào?
1. Tam Hợp và Tam Tai
Theo quan niệm của phong thủy, 12 con Giáp (thập nhị địa chi) được chia làm 4 bộ tam hợp. Hằng năm, khi vào vận tam tai thì thường hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
– Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cục)
– Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cục)
– Dần – Ngọ – Tuất (tạo thành Hỏa cục)
– Hợi – Mão – Mùi (tạo thành Mộc cục)
Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai:
Tam hợp Dần Ngọ Tuất – hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất.
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa.
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên.
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.
Tam hợp Thân Tý Thìn – hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn.
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh.
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu.
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp chế nhỉ tổn thất tài vật.
Tam hợp Tỵ Dậu Sửu – hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu.
+ Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong.
+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật.
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai.
Tam hợp Hợi Mão Mùi – hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi.
+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại.
+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự.
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn.
2. Nhận định về hạn Tam tai
Hạn tam tai chính là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, thì cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Về cơ bản, năm đầu Tam tai, thì không nên bắt đầu làm việc trọng đại. Vào năm giữa Tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); còn vào năm cuối Tam tai thì không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này. Thông thường hạn ở năm giữa là nặng nhất.
Có lý thuyết giải thích:
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài ra, còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai, Tật dịch tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro, hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.
Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
+ Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
+ Khi xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ. Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm, khó mà tránh đuọc tai hoạ.
3. Hóa giải hạn Tam tai
– Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn
Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm – thần – ngày cúng – hướng):
+ Năm Tý, ông thần Địa vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
+ Năm Sửu, ông Đại hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Thân, ông Nhân hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm Tuất, ông Địa tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào hành đó):
+ Hành KIM: Thân – Dậu.
+ Hành MỘC: Dần – Mão
+ Hành THỦY: Hợi – Tý.
+ Hành HỎA: Tị – Ngọ
+ Hành THỔ: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.
Bài cúng phổ biến:
“Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ!
Kính thỉnh: MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG…TAM TAI…ÁCH THẦN QUANG
Hôm nay là ngày…..tháng…..năm….
Con tên họ là…….
Hiện ngụ tại………
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng (tên vị thần theo năm)……. Tam Tai…..(tên ngũ hành của năm )… Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên phước thọ, Xuân đa kiết khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai, Đông nghinh bá phước. Thượng hưởng!
( Vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy, rồi hóa vàng bạc & đồ tế).